Viêm bàng quang cấp là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính tại bàng quang. Bệnh có biểu hiện lâm sàng là hội chứng bàng quang rõ ràng với các triệu chứng như tiểu buốt, đi tiểu có thể tiểu ra máu, nước tiểu có mủ ở cuối bãi. Khi xét nghiệm nước tiểu sẽ thấy có bạch cầu và các vi khuẩn trong nước tiểu.
Nguyên nhân gây bệnh viêm bàng quang cấp
Viêm bàng quang cấp tính chủ yếu do các loại vi khuẩn gây ra. Cùng với đó là các yếu tố thuận lợi, tạo điều kiện cho bệnh phát triển.
Nguyên nhân gây bệnh viêm bàng quang cấp thường do các loại vi khuẩn gram (-) chiếm tới 90%, còn lại khoảng 10% là do các loại vi khuẩn gram (+) gây ra. Trong đó thường gặp nhất các loại vi khuẩn sau:
- Vi khuẩn Escherichia coli: chiếm khoảng 70 – 80%.
- Vi khuẩn Proteus mirabilis: chiếm khoảng 10 – 15%.
- Vi khuẩn Klebsiella: chiếm 5 – 10%.
- Vi khuẩn Staphylococcus saprophyticus: chiếm khoảng 5 – 10%
- Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa: 1-2 %.
- Vi khuẩn Staphylococcus aureus: 1 – 2%.
Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm bàng quang cấp
- Triệu chứng tiểu buốt, tiểu máu, nước tiểu có mủ ở cuối bãi.
- Có thể bị đau nhẹ ở vùng trên khớp mu khi bàng quang căng. Tuy nhiên có trường hợp bệnh nhân bị đau nhiều, thậm chí đau lan sang niệu đạo. Cảm giác đau thường giảm hoặc hết sau khi đi tiểu xong.
- Luôn cảm thấy buồn đi tiểu và đi tiểu nhiều lần trong ngày, đặc biệt là vào ban đêm, thậm chí có người tiểu không tự chủ hoặc són tiểu.
- Thấy nóng rát khi đi tiểu hoặc bị tiểu dắt., hoặc chỉ sốt nhẹ dưới 38 độ C.
Biểu hiện cận lâm sàng
- Có tế bào bạch cầu trong nước tiểu
- Nitrit niệu (+).
- Vi khuẩn niệu ≥ 105 vi khuẩn/ml với mẫu nước tiểu cấy.
- Trong nước tiểu không có protein, trừ trường hợp bệnh nhân có tiểu máu hoặc tiểu mủ đại thể (nhìn thấy máu hoặc mủ trong nước tiểu bằng mắt thường).
- Siêu âm: trên hình ảnh siêu âm ổ bụng có thể thấy phần thành bàng quang dày hơn bình thường.
- Xét nghiệm máu: thường không cần phải làm xét nghiệm này. Số lượng bạch cầu trong máu thường không cao.
Bệnh viêm bàng quang cấp tính có nguy hiểm không?
- Những ảnh hưởng đầu tiên của bệnh viêm bàng quang cấp tính là khiến bệnh nhân lo lắng, buồn phiền. Thậm chí có thể khiến cho bệnh nhân hoang mang, gây ảnh hưởng đến sức khỏe nói chung và ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày của người bệnh.
- Trường hợp nếu không phát hiện bệnh sớm hoặc bệnh nhân vì ngại mà không đi khám sớm, bệnh sẽ chuyển thành viêm bàng quang mạn tính. Khi này các triệu chứng sẽ xuất hiện liên tục dai dẳng, gây ra nhiều phiền toái cho bệnh nhân.
- Nếu bệnh không được điều trị dứt điểm có thể dẫn đến tình trạng viêm ngược dòng lên thận gây viêm thận (viêm bể thận) và xấu nhất là gây suy thận.
- Bệnh viêm bàng quang cấp cũng có thể gây nhiễm trùng huyết. Đây là một tình trạng rất nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm.
Điều trị triệt để viêm bàng quang
Với mong muốn khắc phục được những mặt hạn chế của phương pháp điều trị viêm bàng quang truyền thống. Quan trọng hơn nữa là mang lại hiệu quả tốt nhất cho quá trình điều trị bệnh viêm bàng quang ở nam giới cũng như các bệnh lý liên quan đến tiết niệu. Các bác sĩ phòng khám nam khoa Đông Phương luôn khuyến khích người bệnh sử dụng liệu pháp Đông Tây y kết hợp DTM để tiến hành điều trị.
Việc sử dụng liệu pháp Đông Tây y kết hợp cùng với thiết bị máy sóng ngắn sẽ mang lại hiệu quả điều trị nhanh chóng cho bệnh nhân. Bởi những liệu pháp này kết hợp, bổ trợ cho những khuyết điểm của nhau. Từ đó sẽ tạo ra được ưu thế vượt trội trong điều trị bệnh.
Ưu điểm phương pháp điều trị tại Đông Phương
- Đông y: Có tác dụng trong việc điều hòa nội tiết. Đồng thời xóa bỏ hoàn toàn những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Tây.
- Tây y: Sử dụng thuốc kháng sinh trong việc kháng khuẩn. Giúp loại bỏ nhanh chóng những viêm nhiễm đường tiết niệu.
- Máy sóng ngắn: Có tác dụng giảm đau, tăng tuần hoàn cục bộ làm tăng thải trừ các sản phẩm chuyển hóa, tái hấp thụ các dịch tiết bị tích tụ. Ngoài ra còn tăng nhiệt làm giãn và giảm trương lực vân cơ, tái tạo lại tế bào mới. Bên cạnh đó còn có tác dụng tăng bạch cầu đến tổ chức viêm nhiễm. Tăng khả năng di chuyển vào thực bào có tác dụng chống viêm, điều trị nhiệt khối gây giãn mạch. Giúp giảm ứ đọng và tăng cường lưu thông máu và nhanh chóng phục hồi các chức năng.